Về vấn đề này, luật sư Đinh Văn Tùng - Đoàn Luật sư TP.HCM trả lời như sau:
Tại khoản 1, 3 Điều 6 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 9/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định về hồ sơ đăng ký thường trú như sau:- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;- Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);- Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên.Trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của UBND cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của HĐND thành phố trực thuộc Trung ương.
Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú:
Đối với thành phố trực thuộc Trung ương, nộp hồ sơ tại công an huyện, quận, thị xã. Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, gồm:
- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo từng đối tượng đăng ký thường trú.- Nộp hồ sơ trực tiếp tại công an xã/phường nơi đăng ký thường trú, hoặc nộp trực tuyến qua cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến: Cổng dịch vụ công quốc gia, cổng Trung tâm giữ liệu quốc gia về dân cư- Bổ sung hồ sơ nếu có, nộp lệ phí đăng ký- Nhận thông báo kết quả giải quyết theo phiếu hẹn.Gia Hưng
Bình luận